Ống thép bọc nhựa không chỉ có những ưu điểm của ống thép như độ bền cao, dễ dàng kết nối, chịu được tác động của dòng nước mà còn khắc phục được nhược điểm của ống thép là dễ bị ăn mòn, ô nhiễm, đóng cặn khi tiếp xúc với nước. , cũng như độ bền thấp và hiệu suất chữa cháy kém của ống nhựa.Tuổi thọ thiết kế có thể đạt tới 50 năm.Nhược điểm chính là không được phép uốn cong trong quá trình lắp đặt.Trong quá trình xử lý nhiệt, hàn điện và cắt, bề mặt cắt phải được sơn bằng keo bảo dưỡng ở nhiệt độ phòng không độc hại do nhà sản xuất cung cấp.
1. Kiểm tra bề ngoài: Kiểm tra trực quan chất lượng bề ngoài của ống thép bọc nhựa.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.1.
2. Đo độ dày: Lấy hai mặt cắt có chiều dài khác nhau ở hai đầu ống thép bọc nhựa, dùng máy đo độ dày điện từ để đo độ dày lớp phủ tại bốn điểm trực giao bất kỳ trên chu vi tại mỗi mặt cắt.Kết quả thử nghiệm phải tuân theo Quy định 5.4.
3. Kiểm tra lỗ kim: Chiều dài của mẫu ống khoảng 1000mm.Sử dụng thiết bị phát hiện rò rỉ tia lửa điện để kiểm tra lớp phủ ống thép dưới điện áp thử nghiệm quy định.Độ dày lớp phủ không lớn hơn 0,4mm.Điện áp thử nghiệm là 1500 V. Độ dày lớp phủ lớn hơn 0,4mm, điện áp thử nghiệm là 2000 V. Kiểm tra xem có tia lửa điện nào phát ra không.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.5.
4. Kiểm tra độ bám dính: Kiểm tra độ bám dính được thực hiện theo 7.4.2 trong CJ/T 120-2008 và kết quả kiểm tra phải tuân theo quy định của 5.6.
5. Thử uốn: Thử uốn được thực hiện trên các ống thép có lớp phủ DN<50mm.Chiều dài của mẫu tiết diện ống là (1200±100) mm.Trong môi trường có nhiệt độ (20±5) oC, bán kính cong gấp 8 lần đường kính danh nghĩa của ống thép, góc uốn là 30o và ống được uốn trên máy uốn ống hoặc khuôn.Trong quá trình thử uốn, không có chất độn trong ống và mối hàn nằm ở phía bên của bề mặt uốn chính.Sau khi thử, cắt mẫu thử từ giữa hồ quang uốn và kiểm tra lớp phủ bên trong.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.7.
6. Thử nghiệm làm phẳng: Thử nghiệm làm phẳng được tiến hành trên các ống thép có lớp phủ có DN>50 mm.Chiều dài của mẫu tiết diện ống là (50±10) mm.Trong môi trường có nhiệt độ (20 ± 5) oC, đặt mẫu thử vào giữa hai tấm phẳng và nén dần trên máy thử áp suất cho đến khi khoảng cách giữa hai tấm phẳng bằng 4/5 đường kính ngoài của mẫu. .Áp dụng lớp phủ khi làm phẳng.Mối hàn ống thép vuông góc với phương tác dụng của tải trọng.Sau khi thử, kiểm tra lớp phủ bên trong và kết quả thử phải phù hợp với quy định ở 5.8.
7. Kiểm tra tác động: Cắt một mẫu có chiều dài khoảng 100 mm từ bất kỳ vị trí nào của ống thép tráng, tiến hành kiểm tra tác động theo quy định ở nhiệt độ (20 ± 5) oC và quan sát hư hỏng của lớp phủ bên trong.Trong quá trình thử, mối hàn phải ngược hướng với bề mặt va đập và kết quả thử phải tuân theo quy định ở 5.9.
8. Kiểm tra chân không: Chiều dài của mẫu ống là (500±50) mm.Sử dụng các biện pháp thích hợp để chặn đầu vào và đầu ra của đường ống.Tăng dần áp suất âm từ đầu vào lên 660 mm thủy ngân và duy trì trong 1 phút.Sau khi kiểm tra, kiểm tra lớp phủ bên trong.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.10.
9. Kiểm tra nhiệt độ cao: Chiều dài của mẫu ống là (100±10) mm.Đặt mẫu vào hộp nhiệt độ không đổi, tăng nhiệt độ lên (300 ± 5) oC và giữ nhiệt độ không đổi trong 1 giờ.Sau đó lấy ra và để nguội về nhiệt độ bình thường một cách tự nhiên.Sau khi thử, lấy mẫu thử ra và kiểm tra lớp phủ bên trong (bề ngoài được phép trở nên sẫm màu hơn hoặc tối hơn).Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.11.
10. Thử nghiệm ở nhiệt độ thấp: Kích thước và chiều dài của mẫu ống là (100±10) mm.Đặt mẫu vào hộp nhiệt độ thấp, làm nguội đến (-30±2) oC và giữ ổn định trong 1 giờ.Sau đó lấy nó ra và đặt ở nhiệt độ môi trường (20 ± 5) oC (4 ~ 7) h.Sau thời gian thử, lấy mẫu thử ra để kiểm tra lớp phủ bên trong và tiến hành thử độ bám dính theo quy định ở 6.4.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.12.
11. Kiểm tra chu kỳ áp suất: Chiều dài của mẫu tiết diện ống là (500±50) mm.Sử dụng các biện pháp thích hợp để chặn đầu vào và đầu ra của đường ống và kết nối nó với hệ thống cung cấp thủy lực.Đổ đầy nước vào để loại bỏ không khí, sau đó thực hiện 3000 lần từ (0,4 ± 0,1) Thử nghiệm áp suất nước luân phiên từ MPa đến MPa, thời gian của mỗi thử nghiệm không được lớn hơn 2 giây.Sau khi thử, kiểm tra lớp phủ bên trong và tiến hành thử độ bám dính theo quy định tại 6.4.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.13.
12. Kiểm tra chu kỳ nhiệt độ: Chiều dài của mẫu tiết diện ống là (500±50) mm.Mẫu thử được đặt ở mỗi điều kiện nhiệt độ trong 24 giờ theo thứ tự sau: (50±2)oC;(-10±2)oC;(50±2)°C;(-10±2)°C;(50±2)°C;(-10±2)°C.Sau khi thử nghiệm, mẫu thử được đặt trong môi trường có nhiệt độ (20 ± 5)oC trong 24 giờ.Kiểm tra tình trạng của lớp phủ bên trong và thực hiện thử độ bám dính theo quy định tại 6.4.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.14.
13. Thử nghiệm lão hóa trong nước ấm: Chiều dài của mẫu ống khoảng 100 mm.Các phần tiếp xúc ở cả hai đầu của đoạn ống cần được xử lý phù hợp.Phần ống phải được ngâm trong nước cất ở nhiệt độ (70±2)oC trong 30 ngày.Sau khi kiểm tra, hãy lấy nó ra một cách tự nhiên.Làm nguội đến nhiệt độ bình thường và kiểm tra lớp phủ bên trong của mẫu thử.Kết quả thử nghiệm phải phù hợp với quy định ở 5.15.
Thời gian đăng: 23-04-2024